5/5 - (2 bình chọn)

Thế chấp quyền sử dụng đất là việc bên thế chấp là bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để thế chấp cho ngân hang hoặc chủ thể khác, bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay vốn với bên nhân thế chấp.

Theo quy định của Pháp luật về Đất đai và Nhà ở, thì Chủ sở hữu Nhà ở và Quyền sử dụng đất được thế chấp Nhà, đất để vay tiền. Nhưng không phải ai, cũng có quyền nhận thế chấp các loại tài sản này. Theo đó – Những Chủ thể không được pháp luật cho phép, thì không được nhận thế chấp, hợp đồng các bên ký kết cũng vì thế mà vô hiệu. Cụ thể

Chủ sở hữu quyền sử dụng đất và nhà ở là cá nhân, hộ gia đình

  • Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền “Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật”.
  • Điểm đ Khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có quyền “Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật”.
  • Tại Khoản 2 Điều 144 Luật Nhà ở năm 2014: “Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật” (trừ trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất hợp pháp của mình; cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Điều 147 Luật Nhà ở năm 2014)

Như vậy, Nếu Quyền sử dụng đất và Nhà ở thuộc quyền sở hữu của Cá nhân, Hộ gia đình thì họ lại được thế chấp tài sản này cho Ngân hàng, Tổ chức khác không phải là Ngân hàng, hoặc thế chấp cho cá nhân khác để vay tiền. Như vậy phạm vi rộng hơn rất nhiều trường hợp trên. Sau đây là hai ví dụ cụ thể để anh chị dễ hình dung:

  • Ví dụ 1: Ông M, cần vốn kinh doanh, nên muốn vay của Ông N 2 tỷ đồng. Và để bảo đảm trả nợ khoản vay này, Ông M đã thế chấp 1 thửa đất của mình cho Ông N. Việc thế chấp của các Bên trong trường hợp này là hợp pháp. Vì Ông M là cá nhân, do đó Ông N được nhận thế chấp đất của Ông M.
  • Ví dụ 2: Ông M, cần vốn kinh doanh, nên muốn vay của Công ty N 2 tỷ đồng. Và để bảo đảm trả nợ khoản vay này, Ông M đã thế chấp 1 căn nhà của mình cho Công ty N. Việc thế chấp của các Bên trong trường hợp này là hợp pháp. Vì Ông M là cá nhân, do đó Công ty N được nhận thế chấp Nhà của Ông M.

Chủ sở hữu quyền sử dụng đất và nhà ở là tổ chức (công ty)

Tuy nhiên, Nếu Quyền sử dụng đất và Nhà ở thuộc quyền sở hữu của Tổ chức, thì Tổ chức này chỉ được thế chấp tài sản này tại Ngân hàng để vay tiền. Mà không được thế chấp cho bất kỳ chủ thể nào khác. Quyền này của tổ chức bị hạn chế hơn so với cá nhân.

  • Theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 174 Luật đất đai 2013, Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền: “Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam”.
  • Ví dụ 1: Công ty A, cần vốn kinh doanh, nên muốn vay của Ông B 2 tỷ đồng. Và để bảo đảm trả nợ khoản vay này, Công ty A đã thế chấp 1 thửa đất của mình cho Ông B. Việc thế chấp của các Bên trong trường hợp này là trái luật. Vì Ông B chỉ là cá nhân, do đó không được phép nhận thế chấp Nhà, đất của Tổ chức (Công ty A).
  • Ví dụ 2: Công ty A, cần vốn kinh doanh, nên muốn vay của Công ty D 2 tỷ đồng. Và để bảo đảm trả nợ khoản vay này, Công ty A đã thế chấp 1 căn nhà của mình cho Công ty D. Việc thế chấp của các Bên trong trường hợp này là trái luật. Vì Công ty D chỉ là doanh nghiệp bình thường mà không phải Ngân hàng, do đó không được phép nhận thế chấp Nhà, đất của Tổ chức (Công ty A).

Với những dẫn chiếu quy định pháp luật và ví dụ cụ thể, bài viết hi vọng giúp anh chị lưu ý khi nhận thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở của tổ chức kinh tế (công ty). Đơn giản, nếu việc thế chấp không đúng pháp luật, đương nhiên sẽ vô hiệu, tức là không có giá trị thi hành. Lúc này khoản vay xem như không có bảo đảm, việc thu hồi nợ như vậy cũng rủi ro hơn.